Hiện nay, số lượng phòng khám đa khoa tư nhân ngày càng nhiều, tập trung tại đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng…Phần lớn phòng khám có quy mô vừa và nhỏ, nên hệ thống xử lý nước thải chưa được đầu tư đồng bộ như bệnh viện.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chỉ khoảng 60–70% cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn; với phòng khám tư nhân, tỷ lệ này còn thấp hơn.
1. Nguồn phát sinh nước thải
Trong phòng khám đa khoa, nước thải chủ yếu đến từ:
Hoạt động y tế: nước thải từ rửa dụng cụ y tế, phòng tiểu phẫu, xét nghiệm, X-quang.
Sinh hoạt: nước thải từ nhà vệ sinh, tắm rửa, giặt giũ, căng tin (nếu có).
Vệ sinh sàn, lau dọn: chứa hóa chất tẩy rửa, chất khử khuẩn.
2. Thành phần đặc trưng
Chất hữu cơ: BOD, COD, protein, chất béo, cặn lơ lửng (SS).
Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn, virus, ký sinh trùng (E. coli, Salmonella, HBV, HCV…).
Hóa chất & dược phẩm: dung môi, chất khử trùng (clo, formaldehyde), dư lượng thuốc kháng sinh.
Kim loại nặng: từ hóa chất xét nghiệm, thiết bị y tế (Hg, Ag, Pb).
Kết nối